ăn oản là gì

oản dt. Cái tô, cái chén bát to: Cái oản // (R) Xôi đơm nhập chén bát đồ sộ hoặc nhập ngược nhằm cúng Phật: Giữ miếu thờ Phật thì ăn oảnTrạng Trình); OẢn dưng trước mặt mũi năm phụ vương phẩm, Vãi đứng sau sống lưng sáu bảy bà HXH
Nguồn tham ô khảo: Từ điển - Lê Văn Đức
oản - d. Xôi hoặc bột bánh khảo nén nhập khuôn hình nón cụt, dùng làm cúng: Phẩm oản.
Nguồn tham ô khảo: Từ điển há - Hồ Ngọc Đức
oản dt. Đồ lễ miếu thông thường là xôi hoặc bánh bột nếp ngào lối men trở nên khuôn với hình nón cụt, gói nhập giấy tờ bóng: oản chuối o Nay mươi tư mai lại mươi rằm, Ai mong muốn ăn oản thì năng lên miếu (cd.).
Nguồn tham ô khảo: Đại Từ điển Tiếng Việt
oản dt Xôi hoặc bột bánh khảo nén nhập khuôn mộc hình nón cụt, dùng làm cúng: Có oản em tình phụ xôi, với cam phụ quít, với người phụ tớ (cd).
Nguồn tham ô khảo: Từ điển - Nguyễn Lân
oản dt. Lễ-phẩm vị xôi đóng góp nhập khuôn hình tròn: Đếm bụt nhưng mà đóng góp oản (T.ng) Chớ khinh thường miếu Tích ko thờ, Mà rước xôi oản cúng nhờ gốc cây (C.d)
Nguồn tham ô khảo: Từ điển - Thanh Nghị
oản .- d. Xôi hoặc bột bánh khảo nén nhập khuôn hình nón cụt, dùng làm cúng: Phẩm oản.
Nguồn tham ô khảo: Từ điển - Việt Tân
oản Lễ-phẩm thực hiện vị xôi, đóng góp nhập khuôn trở nên hình tròn: Phẩm-oản, ngược chuối. Văn-liệu: Giữ bụt thì ăn oản. Trăm lỗi ụp ngôi nhà oản. Đếm bụt nhưng mà đóng góp oản (T-ng). Có oản em tình-phụ xôi, Có cam phụ quít, với người phụ ta (T-ng). Chớ khinh thường miếu Tích ko thờ, Mà rước xôi oản cúng nhờ gốc cây (Việt-nam phong sử).
Nguồn tham ô chiếu: Từ điển - Khai Trí